Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng Tiếng Anh 6
Hết lớp 6, học sinh có khả năng sử dụng những kiến thức tiếng Anh đã học trong phạm vi chương trình để:
Nghe hiểu được các câu mệnh lệnh và lời nói đơn giản thường dùng trên lớp học.
Nghe hiểu những câu nói, câu hỏi-đáp đơn giản với tổng độ dài khoảng 40-60 từ về thông tin cá nhân, gia đình và nhà trường.
Hỏi – đáp đơn giản về thông tin cá nhân, gia đình và nhà trường trong phạm vi các chủ điểm có trong chương trình.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp đơn giản: chào hỏi, đưa ra và thực hiện mệnh lệnh, nói vị trí đồ vật, hỏi-đáp về thời gian, miêu tả người, miêu tả thời tiết,…
Đọc hiểu được nội dung chính các đoạn độc thoại hoặc hội thoại đơn giản, mang tính thông báo với độ dài khoảng 50-70 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Viết được một số câu đơn giản có tổng độ dài khoảng 40-50 từ có nội dung liên quan đến các chủ điểm có trong chương trình.
>> Tải nội dung
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng Tiếng Anh 7
Hết lớp 7, học sinh có khả năng sử dụng những kiến thức tiếng Anh đã học trong phạm vi chương trình để:
Nghe hiểu được các đoạn hội thoại và độc thoại đơn giản về các nội dung chủ điểm đã học.trong chương trình.
Hiểu được nội dung chính các đoạn hội thoại và độc thoại ở tốc độ chậm vừa phải có độ dài khoảng 60-80 từ .
Hỏi – đáp hoặc trao đổi về thông tin cá nhân đơn giản, các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí, và sinh hoạt hàng ngày.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: diễn đạt ý định, lời mời, lời khuyên, góp ý, thu xếp thời gian địa điểm các cuộc hẹn, hỏi đường và chỉ đường.
Đọc hiểu được nội dung các đoạn độc thoại hoặc hội thoại đơn giản, mang tính thông báo với độ dài khoảng 50-70 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Đọc hiểu được nội dung các đoạn độc thoại hoặc hội thoại đơn giản, mang tính thông báo với độ dài khoảng 50-70 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
>> Tải nội dung
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng Tiếng Anh 8
Hết lớp 8, học sinh có khả năng sử dụng những kiến thức tiếng Anh đã học trong phạm vi chương trình để:
Nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại / hội thoại trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã học trong chương trình.
Hiểu được các có độ dài khoảng 80-100 từ ở tốc độ tương đối chậm.
Hỏi – đáp, miêu tả, kể, giải thích về các thông tin liên quan đến cá nhân các hoạt động học tập, sinh hoạt vui chơi, giải trí.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: thông báo, trình bày, diễn đạt lời đề nghị, chấp nhận hoặc từ chối lời đề nghị, diễn đat lời hứa,…
Đọc hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài khoảng 110-140 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Viết theo mẫu và có gợi ý đoạn văn có độ dài khoảng 60-80 từ về nội dung liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp đơn giản như viết thư cám ơn, viết lời mời,…
>> Tải nội dung
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng Tiếng Anh 9
Hết lớp 9, học sinh có khả năng sử dụng những kiến thức tiếng Anh đã học trong phạm vi chương trình để:
Nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại / hội thoại có độ dài khoảng 100-120 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã học trong chương trình.
Hiểu được các văn bản ở tốc độ tương đối chậm.
Hỏi – đáp, miêu tả, kể, giải thích, trình bày, nhận xét, quan điểm cá nhân về các thông tin liên quan đến cá nhân, các hoạt động học tập, sinh hoạt hàng ngày.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: nói hoạt động theo thói quen, đưa ra gợi ý, đưa ra cách thuyết phục,…
Đọc hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài khoảng 150-180 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Hiểu các loại dấu chấm, ngắt câu và các thành tố liên kết trong văn bản đã học trong chương trình.
Viết có gợi ý (theo mẫu ) đoạn văn có độ dài khoảng 80-100 từ về nội dung liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao đơn giản như điền vào các phiếu cá nhân, viết tin nhắn, lời mời, viết thư cho bạn.
Kiến thức ngôn ngữ Tiếng Anh Lớp 6
– Tenses: present simple, present progressive, future simple – Modal verbs: can / cannot, must / must not – Wh-questions: How? What? Where? Which? When? Why? – Yes / No questions – Imperatives: commands (positive / negative) – Adjectives: comparatives and superlatives of adjectives – Possessive case – Personal pronouns – Prepositions of position – Partitives: a box of, a can of – Indefinite quantifiers: some, any, a few, a little, lots, a lot of – Adverbs of frequency: sometimes, usually – Articles: a(n), the What about verb-ing ..? Why don’t we …?
Kiến thức ngôn ngữ Tiếng Anh Lớp 9 |
Qui trình ra đề kiểm tra môn Tiếng Anh THCS gồm có các bước sau đây:
1. Xác định mục tiêu bài kiểm tra
Đây là khâu quan trọng nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc làm này giúp kiểm tra, đánh giá đúng tình hình học tập của học sinh mặt khác tránh làm sai lệch qui trình dạy và học môn học. Có ba mức độ xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh phải xuất phát từ mục tiêu dạy học môn học. Nói khác đi, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải dựa vào mục tiêu dạy học chung của môn học ở THCS, đó là: (i) kiểm tra kĩ năng giao tiếp, (ii) kiến thức ngôn ngữ và (iii) những hiểu biết về đất nước, con người và nền văn hoá của các nước nói tiếng Anh.
1.2 Mục tiêu từng lớp
Đối với mỗi lớp học, mục tiêu kiểm tra, đánh giá phải dựa vào mục tiêu, yêu cầu cụ thể của từng lớp.
1.3 Mục tiêu từng bài kiểm tra
Mục tiêu của mỗi bài kiểm tra cần được xác định theo chuẩn kiến thức, kĩ năng tại thời điểm kiểm tra. Nghĩa là người ra đề kiểm tra phải nắm được mục tiêu, yêu của các kĩ năng cần đạt tại thời điểm kiểm tra ở mỗi lớp. Ví dụ khi xây dung bài kiểm tra chủ điểm 1 của lớp 6, giáo viên cần xem xét:
(i) Mức độ nói của học sinh là: Greet people, Say goodbye, Identify oneself and others, Introduce oneself and others, ..
(ii) Với kĩ năng đọc, giáo viên cần xác định học sinh: Listen to a monologue or a dialogue of 40-60 words for general information,
(iii) với kĩ năng đọc học sinh cần: Read dialogues of 50-70 words for general information.
(iv) với kĩ năng viết, học sinh cần: Write about yourself, your family or friends within 40-50 words using suggested idea, words or picture cues.
2. Xác định nội dung bài kiểm tra
Nội dung kiểm tra cần bám sát mục tiêu và yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng có trong chương trình môn học trước hoặc tại thời điểm kiểm tra. Khi xác định nội dung bài kiểm tra, giáo viên cần thấy rõ 3 yếu tố quan trọng:
(i) Nội dung chủ điểm, chủ đề,
(ii) khả năng ngôn ngữ và
(iii) trọng tâm ngôn ngữ như đã nêu trong phần chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định:
2.1 Nội dung chủ điểm, chủ đề
Nội dung chủ điểm là chủ điểm cần xác định cho mỗi bài kiểm tra. Nội dung chủ đề là chủ đề được đề cập trong bài kiểm tra. Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định:
– Nội dung chủ điểm: Personal information
– Nội dung chủ đề: Friends, Clothing, Home village
2.2 Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ
Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ của chủ điểm 1, tiếng Anh 9 là:
Attainment targets |
Speaking Students will be able to: – Make and respond to introductions – Ask and respond to questions on personal preferences – Ask for and give information about the geography of one’s home country – Talk about a picnic in the country – Describe directions / locations Listening Students will be able to: Listen to a monologue or a dialogue of 100-120 words for general or specific information Reading Students will be able to: Read a dialogue or a passage of 150-180 words for general or specific information Writing Students will be able to: – Write an argument letter with a frame using suggested ideas or word cues – Write an exposition of 80-100 words from picture and word cues |
2.3 Trọng tâm ngôn ngữ hay kiến thức ngôn ngữ
Trọng tâm ngôn ngữ của chủ điểm một gồm từ ngữ pháp và từ vựng (Grammar và Vocabulary). Đó là:
Language focus* |
Grammar: – Tenses: past simple, past simple with wish, present perfect – Used to – The passive – Prepositions of time – Adverb clauses of result Vocabulary: – Words to describe the geography of a country: climats, population, religions, languages, social customs, habits – Words about clothing: types/ styles, colours, fashions, material, designs – Words to describe the country/ a trip to the country: natural landscapes, location, direction, outing activities |
Tham khảo phụ lục: Chuẩn kiến thức, kĩ năng từ lớp 6 đến lớp 9 THCS
3. Xác định cấu trúc bài kiểm tra
Mỗi loại bài kiểm tra có cấu trúc riêng. Cụ thể là:
– Bài kiểm tra nói (TL) là những câu hỏi trực tiếp liên quan đến chủ đề của bài học và thường có các gợi ý về nội dung hoặc ngôn ngữ. Vì thời gian dành cho kiểm tra miệng có hạn nên đơn vị kiểm tra thường là 5 ý.
– Đối với bài kiểm tra 15 phút (nghe- TNKQ, đọc- TNKQ, viết-TL) thời gian thường dài hơn nên bài nghe và đọc nên có 5-10 đơn vị kiểm tra (thường là 10 đơn vị), bài viết nên khoảng 5 ý cần viết.
– Đối với bài kiểm tra một tiết và học kì, mỗi bài kiểm tra có 4 nội dung: nghe-TNKQ, đọc- TNKQ, viết-TL và kiến thức ngôn ngữ-TNKQ. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đa dạng hình thưc câu hỏi trong một bài kiểm tra (không phải cho một bài thi), đôi khi có thể thiết kế loại câu hỏi tự luận (TL) thay cho loại câu hỏi tắc nghiệm khách quan (TNKQ) trong nội dung nghe hiểu và đọc hiểu. Thời gian kiểm tra 45 phút cho 4 nội dung là ngắn nên các đợn vị kiểm tra mỗi bài ít hơn so với kiểm tra 15 phút. Cấu trúc bài thường là: nghe 5 đơn vị KT, đọc 5 đơn vị KT, viết 5 đơn vị KT và ngôn ngữ 10 đơn vị KT.
Ta có thể có bảng tóm tắt sau:
Loại bài kiểm tra | Loại hình | Hình thức | Đơn vị nội dung KT |
Kiểm tra miệng | Nói | TL | 5 |
Kiểm tra 15 phút | Nghe hoặc Đọc hoặc Viết |
TNKQ TNKQ TL |
5-10 5-10 5 |
Kiểm tra 1 tiết hoặc cuối học kì | +Nghe + Đọc + Viết + Kiến thức NN |
TNKQ/TL TNKQ/TL TL TNKQ |
5 5 5 10 |
4. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
Ma trận đề kiểm tra cần được xác định trước khi soạn bài kiểm tra. Ma trận giúp chúng ta hình dung loại bài kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng các nội dung kiểm tra, mức độ yêu cầu của mỗi nội dung và số điểm cho các nội dung đó. Một ma trận bài kiểm tra 1 tiết và học kì thường gồm một bảng có các cột dọc và ngang.
· Cột dọc chỉ các nội dung kiểm tra bao gồm kĩ năng hay kiến thức ngôn ngữ. Có ba kĩ năng nghe, đọc viết và kiến thức ngôn ngữ cho bài kiểm tra 1 tiết hay học kì.
· Các cột ngang chỉ (i) mức độ của các câu hỏi (nhận biết, thông hiểu hay vận dụng), (ii) các loại câu hỏi trong mỗi mức độ (khách quan hay tự luận, (iii) số câu hỏi cho mỗi nội dung (5 hay 10) và (iv) số điểm cho các câu hỏi đó.
· Cột dọc và cột ngang cuối cùng trong ma trận chỉ số câu hỏi và số điểm của mỗi nội dung kiểm tra và tổng số câu hỏi
và số điểm của cả bài.
Ví dụ: Thiết lập ma trận kiểm tra (2 chiều)
Chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Tổng | |||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
I. Listening | |
5 2,5 |
|
5 2,5 |
|||
II. Reading | |
5 2,5 |
5 2,5 |
||||
III. Language focus |
10 2,5 |
10 2,5 |
|||||
IV. Writing | |
5 2,5 |
5 2,5 |
||||
Tổng | 10 2,5 |
10 5,0 |
5 2,5 |
25 10 |
* Lưu ý:
– Chữ số phía trên bên trái trong mỗi ô là số lượng câu hỏi, chữ số ở góc phải phía dưới là tổng số điểm cho các câu ở ô đó.
Chữ viết tắt: TN/TNKQ = Trắc nghiệm khách quan; TL = Tự luận
5. Đánh giá, cho điểm
Khi ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần lưu ý đến sự cân đối về kĩ năng ngôn ngữ và kiến thức ngôn ngữ trong các bài kiểm tra trong nội bộ mỗi bài kiểm tra. Nói khác đi, việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh phải bao hàm cả bốn kỹ năng ngôn ngữ là nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ là ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
Nếu tổng số phần kiểm tra là 100% thì tỷ lệ chung cho kiểm tra và đánh giá: nghe 20%, nói 20%, đọc 20%, viết 20% và kiến thức ngôn ngữ 20%. Loại bài kiểm tra và số điểm như sau:
Loại bài kiểm tra |
Loại hình | Hình thức | Đơn vị nội dung KT | Số điểm |
KT miệng | Nói | TL | 5 | 10 |
KT 15 phút | Nghe hoặc Đọc hoặc Viết |
– TNKQ – TNKQ – TL |
5-10 5-10 5 |
10 10 10 |
KT 45 phút và cuối học kì |
Nghe + Đọc + Viết + Kiến thức NN |
– TNKQ/TL + – TNKQ/TL + – TL + – TNKQ/TL |
5 5 5 10 |
2,5 2,5 2,5 2,5 |
6. Xác định hình thức bài kiểm tra
Khi thiết kế bài kiểm tra, đặc biệt các bài kiểm tra 1 tiết và cuối học kì, cần lưu ý một số vấn đề như:
· Cần nêu rõ thời gian làm bài và điểm cho mỗi bài tập.
· Bài kiểm tra cần có cấu trúc rõ ràng, nên theo trật tự: nghe, đọc, kiến thức ngôn ngữ và sau cùng là viết.
· Tiêu đề mỗi bài tập cần ngắn gọn, rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu.
· Lời cho bài nghe tốt nhất là được ghi âm sẵn. Nếu không được ghi âm, giáo viên phải đọc lời bài nghe chính xác và với tốc độ bình thường. Trong trường hợp đó nên tránh soạn bài nghe dạng đối thoại để không nhầm lẫn giữa các vai khi đọc.
· Nên yêu cầu học sinh làm bài vào ngay bài kiểm tra để tránh phải chép lại bài tập hoặc bài làm.
Cần lưu ý: Khi xây dựng bài kiểm tra 45 phút và kiểm tra cuối học kỳ, GV chú ý đến bốn yếu tố cơ bản:
(i) Xác định mục tiêu bài kiểm tra (mục tiêu nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn ngữ)
(ii) Xây dựng ma trận cho bài kiểm tra (chủ đề, mức độ, biểu điểm)
(iii) Biên soạn nội dung bài kiểm tra (nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn ngữ)
(iv) Đáp án và hướng dẫn chấm
Các loại hình bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh THCS Môn Tiếng Anh |
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng và kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra gồm: 1. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra nghe Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra nghe, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra kĩ năng nghe hiểu của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra nghe gồm: · Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời các câu hỏi · Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp trật tự các câu cho sẵn · Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và chọn câu đúng/sai · Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền thông tin vào bảng · Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền từ/thông tin còn thiếu vào ô trống/chỗ trống trong câu · Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và ghi ý chính Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra nghe, cần lưu ý: · Bài nghe là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề đã được đề cập trong chương trình dạng độc thoại hoặc đối thoại. 2. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra nói Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra nói, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng nói của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra nói gồm: · Hội thoại với bạn theo chủ đề · Hội thoại với giáo viên theo chủ đề · Nói theo chủ điểm/chủ đề Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý: · Bài nói có thể là đối thoại giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh và giáo viên hoặc nói độc thoại của học sinh về một hoặc một vài đơn vị năng lực ngôn ngữ theo chủ điểm hoặc chủ đề do chương trình quy định. 3. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra đọc hiểu Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra đọc hiểu, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng đọc hiểu của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra đọc hiểu gồm: · Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi · Đọc các câu cho sẵn và sắp xếp chúng thành đoạn hội thoại hợp lí · Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và tìm câu đúng/sai · Đọc và tìm tiêu đề cho mỗi đoạn văn · Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và đặt câu hỏi với từ gợi ý · Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp thứ tự các thông tin Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý: · Bài đọc là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề đã được đề cập trong chương trình dạng độc thoại hoặc đối thoại. 4. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra viết Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra viết, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng và kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra viết gồm: · Viết đoạn hội thoại có hướng dẫn theo chủ đề · Viết đoạn văn có hướng dẫn theo chủ đề · Viết thư có hướng dẫn theo chủ đề · Hoàn thành biểu bảng, phiếu, …… Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý: · Bài viết là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề do chương trình quy định và cần có gợi ý về tình huống, về kiến thức ngôn ngữ hoặc cả tình huống và kiến thức ngôn ngữ. 5. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra kiến thức ngôn ngữ Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng về kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra kiến thức ngôn ngữ gồm: · Hoàn thành câu/đoạn văn/đoạn hội thoại bằng cách chọn và điền các từ cho sẵn vào các chỗ trống. · Chọn trong số các từ cho sẵn (A, B, C, D) điền vào chỗ trống trong câu/đoạn văn cho phù hợp · Hoàn thành đoạn văn/đoạn hội thoại dạng chừa trống · Cho từ gợi ý viết thành câu hoàn chỉnh · Sửa đổi câu (câu sai, câu thiếu) · Chuyển đổi/Lắp ghép câu · Chia động từ cho phù hợp trong câu/đoạn văn · Viết dạng đúng của từ trong ngoặc Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý: · Bài tập ngôn ngữ cần bao quát nhiều hiện tượng ngôn ngữ cơ bản do chương trình quy định. Bài tập ngôn ngữ có thể là bài kiểm tra ngữ âm, ngữ pháp hoặc từ vựng, hoặc kiểm tra cả ngữ pháp và từ vựng. Các bài tập ngôn ngữ có thể ở dạng các đoạn văn liền ý hoặc nhiều câu khác nhau dùng kiểm tra một hoặc nhiều hiện tượng ngôn ngữ khác nhau. |
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUYỆN KĨ NĂNG NÓI
Ba bước luyện nói
Sau phần giới thiệu ngữ liệu (ở lớp 8 và lớp 9) là phần luyện tập nói (Speak), với các hình thức bài tập và hoạt động ở mỗi bài có khác nhau nhằm luyện tập sử dụng các trọng tâm cấu trúc ngữ pháp, hay từ vựng để diễn đạt các chức năng ngôn ngữ theo các chủ đề và tình huống có liên quan đến bài học.
Quy trình luyện nói bao gồm:
a) Chuẩn bị nói (Pre-speaking)
· Giới thiệu bài nói mẫu (Những phát ngôn riêng lẻ hay một bài hội thoại).
· Yêu cầu học sinh luyện đọc (Chú ý cách phát âm và nghĩa của từ mới)
· Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở để HS tự rút ra cách sử dụng từ và cấu trúc câu.
· Giáo viên yêu cầu bài nói.
b) Luyện nói có kiểm soát (Controlled practice)
· Học sinh dựa vào tình huống gợi ý (qua tranh vẽ, từ ngữ, cấu trúc câu cho sẵn hoặc bài hội thoại mẫu) để luyện nói theo yêu cầu.
· HS luyện nói theo cá nhân/ cặp /nhóm dưới sự kiểm soát của của GV (sửa lỗi phát âm, lỗi ngữ pháp, gợi ý từ …)
· GV gọi cá nhân hoặc cặp HS trình bày (nói lại) phần thực hành nói theo yêu cầu.
c) Luyện nói tự do (Free practice/ Production)
· HS nói về kinh nghiệm bản thân, bạn bè, người thân trong gia đình hoặc về quê hương, đất nước hay địa phương nơI mình ở.
· GV không nên hạn chế về ý tưởng cũng như ngôn ngữ ; nên để HS tự do nói, phát huy khả năng sáng tạo của bản thân.
Để thực hiện mục này giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:
· Cần phối hợp sử dụng thường xuyên các hình thức luyện tập nói theo cặp (pairs) hoặc theo nhóm (groups) để các em có nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh trong lớp qua đó các em có thể cảm thấy tự tin và mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
· Cần hướng dẫn cách tiến hành, làm rõ yêu cầu bài tập hoặc gợi ý hay cung cấp ngữ liệu trước khi cho học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm. Việc hướng dẫn và gợi ý cho phần luyện nói rất cần sự sáng tạo và thủ thuật phong phú của giáo viên, không nên chỉ bám sát thuần tuý vào sách.
· Ngữ cảnh cần được giới thiệu rõ ràng. Sử dụng thêm các giáo cụ trực quan để gợi ý hay tạo tình huống.
Có thể mở rộng tình huống, khai thác các tình huống có liên quan đến chính hoàn cảnh của địa phương, khuyến khích liên hệ đến tình hình cụ thể của chính cuộc sống thật của các em.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ |
KĨ THUẬT MỞ BÀI, GIỚI THIỆU NGỮ LIỆU MỚI, LUYỆN TẬP NGỮ PHÁP
1. Mở bài – Gây không khí học tập |
||
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ |
LUYỆN KĨ NĂNG NGHE HIỂU Ba bước luyện nghe hiểu Các hoạt động thực hiện ở 3 bước: trước, trong khi và sau khi nghe cũng nhằm các mục đích giống tương tự như với kỹ năng đọc, với một số điểm cụ thể cho các bài tập nghe. a) Trước khi nghe (Pre-listening): – Giới thiệu nội dung chủ điểm/tình huống; – Các câu hỏi đoán về nội dung sắp nghe; – Ra yêu cầu bài nghe. Lưu ý: Giới thiệu một số từ mới hoặc cấu trúc ngữ pháp mới có liên quan đến việc hiểu nội dung bài nghe; tuy nhiên không nên giới thiệu hết mọi từ mới không quan trọng. b) Trong khi nghe (While-listening): – Ra câu hỏi hướng dẫn, yêu cầu mục đích khi nghe; – Chia quá trình nghe thành từng bước nếu cần. Ví dụ, nghe lần thứ nhất: nghe ý chính, trả lời các câu hỏi đại ý; nghe lần thứ hai: nghe chi tiết nội dung; có thể cho HS nghe thêm lần thứ ba để tự tìm hết đáp án hay tự sửa lỗi trước khi giáo viên sửa lỗi và cho đáp án. Lưu ý: Nên cho nghe hết cả nội dung bài, không dừng từng câu một (trừ trường hợp câu khó muốn cho HS tìm thông tin chi tiết chính xác) c) Sau khi nghe (Post-listening): – Các bài tập ứng dụng, chuyển hoá tương tự như các bài tập sau khi đọc. – Cần phối hợp nhiều cách kiểm tra các đáp án như: để HS hỏi lẫn nhau, trao đổi đáp án và chữa chéo, hay một HS hỏi trước lớp và chọn người trả lời trước khi GV cho đáp án cuối cùng. |
||
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ |
||
LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU 1. Thực hiện 3 bước dạy các kỹ năng (nói chung) Khi tiến hành một bài dạy kỹ năng, ví dụ như một bài đọc hoặc bài nghe… (trong chương trình lớp 8 và lớp 9) cần tiến hành theo 3 bước: trước khi vào bài, trong khi thực hiện bài và sau khi thực hiện xong bài (pre-task, while-task and post-task). Những yêu cầu hoạt động được thiết kế theo các bước này sẽ giúp học sinh hiểu bài và thực hành được các kỹ năng lời nói một cách thấu đáo và có suy nghĩ hơn, trên cơ sở đó sẽ khắc sâu bài lâu bền hơn. Mục đích của từng bước a) Các hoạt động trước khi vào bài: Các hoạt động trước khi vào bài giúp học sinh hình dung trước nội dung chủ điểm hay nội dung tình huống của bài các em sẽ nghe, đọc, nói về hoặc viết về chúng. Các hoạt động cho bước này sẽ được lựa chọn tuỳ theo từng kỹ năng cụ thể và tuỳ theo từng nội dung và yêu cầu cụ thể của bài. Các hoạt động đó có thể là: – Trao đổi, thu thập các ý kiến, những hiểu biết và kiến thức hoặc quan điểm của học sinh về chủ điểm của bài trước khi các em nghe, nói đọc, viết về nó qua các hoạt động dạy học hay thủ thuật như brainstorming, discussions … – Đoán trước nội dung sắp học bằng các câu hỏi đoán về nội dung bài hoặc về từ vựng sẽ xuất hiện trong bài; – Trả lời các câu hỏi về nội dung bài qua các câu hỏi đặt trước; – Giới thiệu trước từ vựng hay kiến thức ngữ pháp có liên quan đến bài sắp học. – Thực hiện các bài tập thông qua một trong những kỹ năng để từ đó có thể thực hiện các kỹ năng khác (ví dụ, nghe trước khi nói về một chủ điểm nào đó; nói trước khi viết, hoặc đọc trước khi viết v.v…) b) Các hoạt động trong khi thực hiện bài: Các hoạt động ở bước này gồm các yêu cầu bài tập giúp học sinh thực hành các kỹ năng đặt ra. Các yêu cầu bài tập có thể là các câu hỏi đọc hiểu hay nghe hiểu; sắp xếp trật tự nội dung; những bài tập chuyển hoá, bài tập viết theo mẫu v.v. c) Các hoạt động sau khi thực hiện bài: Các hoạt động sau khi thực hiện bài thường gồm những bài tập ứng dụng mở rộng dựa trên bài vừa học, thông qua các kỹ năng nói hoặc viết. 2. Ba bước luyện đọc hiểu a) Trước khi đọc (Pre-reading): Các hoạt động trước khi đọc gồm những hoạt động nhằm đạt được những mục đích sau: – Gây hứng thú; – Giới thiệu ngữ cảnh, chủ đề; – Tạo nhu cầu , mục đích đọc; – Đoán trước nội dung bài đọc; – Nêu những điều muốn biết về nội dung sắp đọc; – Giới thiệu trước từ vựng, ngữ pháp mới giúp cho học sinh hiểu được bài đọc; – v.v… b) Trong khi đọc (While-reading): Các hoạt động luyện tập trong khi đọc nhằm giúp học sinh hiểu bài đọc. Tuỳ theo mục đích nội dung của từng bài đọc, sẽ có những dạng câu hỏi và bài tập khác nhau. Những dạng bài tập phổ biến gồm: – Check/tick the correct answers; – True/ false – Complete the sentences; – Fill in the chart; – Make a list of… – Matching; – Answer the questions on the text; – What does…mean? – What does … stand for/ refer to? – Find the word/ sentence that means ; – etc. c) Sau khi đọc (Post-reading): Các hoạt động và bài tập sau khi đọc là những bài tập cần đến sự hiểu biết tổng quát của toàn bài đọc, liên hệ thực tế, chuyển hoá nội dung thông tin và kiến thức có được từ bài đọc, qua đó thực hành luyện tập sử dụng ngôn ngữ đã học. Các hình thức bài tập có thể là: – Summarize the text; – Arrange the events in order; – Give the title of the reading text; – Give comments, opinions on the characters in the text; – Rewrite the stories from jumbled sentences/ words/visual cues; – Role- play basing on the text; – Develop another story basing on the text; – Tell a similar event on… – Personalized tasks (write/ talk about your own school…) – etc. |
|||
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ |
|||
LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT Ba bước luyện viết a) Trước khi viết (Pre-writing) · Giới thiệu bài viết mẫu (phần a). · Yêu cầu học sinh đọc kĩ để tìm hiểu cấu trúc của bài viết (lưu ý cách diễn đạt ngôn ngữ trong văn bản viết). · GV cần làm rõ nghĩa từ mới và mẫu câu. b) Trong khi viết (While-writing) · GV nêu yêu cầu bài viết (phần b) và có thể cho gợi ý. · HS thảo luận theo cặp hoặc nhóm, sau đó cá nhân HS tự viết. · HS cần bám sát bài viết mẫu, các gợi ý để viết theo yêu cầu. · GV gọi vài HS (đại diện nhóm) trình bày bài viết trước lớp (có thể dùng OHP). · GV sửa lỗi và đưa ra đáp án gợi ý. c) Sau khi viết (Post-writing) · HS có thể trình bày lại bài viết (dưới dạng nói). · GV có thể yêu cầu HS viết một bài theo tình huống gợi ý tương tự (bài viết mới liên hệ thực tế, mang tính sáng tạo và tự do hơn). Nói tóm lại, các bài luyện viết thường bắt đầu bằng một bài mẫu ở mục a). Thông qua hoạt động đọc hiểu, học sinh nắm bắt cách trình bày viết một bài viết theo mục đích hay yêu cầu nhất định. Phần b) sẽ là phần học sinh thực hiện các bài tập viết theo yêu cầu đề ra, có hướng dẫn, hoặc có gợi ý; sau đó là bài viết mở rộng mang tính sáng tạo và tự do hơn. – Để thực hiện bài này, giáo viên cần làm tốt phần hướng dẫn mẫu qua các bài tập đọc và phát hiện, sau đó giải thích yêu cầu bài viết. – Cần làm rõ tình huống và yêu cầu bài viết. Nên cho các gợi ý nếu cần. Để làm tốt phần gợi ý, nên khai thác sự đóng góp ý kiến của cả lớp hay nhóm trước khi học sinh làm việc cá nhân. – Nhìn chung, để tiết kiệm thời gian trên lớp, các bài tập viết sau khi đã hướng dẫn, đều có thể dành làm bài tập về nhà và chữa tại lớp |